Thứ Ba, 24 tháng 4, 2012

báo cáo của ban nữ công TTYT Krôngpa


LĐLĐ HUYỆN KRÔNGPA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BCH CĐCS TTYT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số:       BC/BCH
Krôngpa, ngày 21 tháng 12 năm 2010


BÁO CÁO TỔNG KẾT
CÔNG TÁC NỮ CÔNG NĂM 2010
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG NĂM 2011

PHẦN I:
BÁO CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC NỮ CÔNG NĂM 2010

Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị của đơn vị và chương trình hoạt động của Ban nữ công LĐLĐ huyện; Ban nữ công Công đoàn cơ sở TTYT đã xây dựng, triển khai, tổ chức thực hiện các nội dung, chương trình hoạt động nữ công năm 2010, kết quả cụ thể như sau:
I. Số liệu thống kê:
Tổng số nữ CBVC: 93 chiếm tỷ lệ: 50,5%
Cán bộ quản lý nữ: 08
Đảng viên: 12
II. Đánh giá hoạt động nữ công năm 2010:
1. Công tác tuyên truyền giáo dục và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao phẩm chất chính trị và năng lực cho CB nữ:
- Ban nữ công CDDCS TTYT đã động viên cho các chị em tham gia tốt các đợt học tập Chính trị, Nghị quyết, chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; vận động chị em tích cực hưởng ứng cuộc vân động :Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- CĐCS tiếp tục động viên chị em thực hiện tốt lời dạy Bác Hồ “Lương y như từ mẫu”; 12 điều y đức; Quy tắc “Ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế”.
- Phối hợp với đơn vị tổ chức nhiều chuyên đề nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất chính trị cho đội ngũ nữ viên chức; số cán bộ nữ có trình độ sau đại học: 02. CĐCS quan tâm đến công tác phát triển Đảng viên nữ, đã giới thiệu và kết nạp được 01 đảng viên nữ.
2. Phong trào thi đua hai giỏi:
- Phong trào “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” được lồng ghép với các phong trào thi đua khác của đơn vị.
- CĐCS đã động viên chị em tự bồi dưỡng, giúp nhau đổi mới phương pháp làm việc, phong cách tiếp xúc người bệnh thông qua các hình thức như: các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề; trong năm có 01 cán bộ nữ viên chức đề nghị đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, 42 cán bộ nữ viên chức đề nghị đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
CĐCS phối hợp cùng với Chi đoàn tổ chức và tham gia các hoạt động phong trào VHVN, TDTT do huyện và đơn vị tổ chức
Nhìn chung các hoạt động kỷ niệm ngày 20/10, 08/3 diễn ra sổi nổi, có hiệu quả thiết thực thể hiện sự quan tâm của Chi uỷ Chi bộ và BCH Công đoàn cơ sở. BCH đã có nhiều cố gắng trong sự phối hợp với Ban lãnh đạo và chỉ đạo Ban nữ công đổi mới nội dung và hình thức tạo sự hấp dẫn cho tất cả cán bộ đoàn viên tham gia.
3. Công tác chăm lo đời sống, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng đối với lao động nữ và trẻ em:
Ban nữ công đã làm tốt việc tuyên truyền, phổ biến các chế độ chính sách đến từng đoàn viên nữ, thực hiện tốt chức năng giám sát, bảo vệ quyền. lợi ích chính đáng cho chị em.
Các chế độ chính sách nữ CBVC được thực hiện đầy đủ, nhất là chế độ giảm giờ cho nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng; việc cải thiện môi trường, điều kiện làm việc được đơn vị quan tâm như sửa chữa nơi làm việc, trang bị các thiết bị phục vụ cho phòng làm việc, các thiết bị hỗ trợ, nguồn nước, công trình vệ sinh, các phong trào thể dục thể thao… tạo điều kiện cho chị em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
CĐCS đã vận động đóng góp, ủng hộ cho những đoàn viên không may gặp hoàn cảnh khó khăn, tai nạn rủi ro, số tiền đến trên 5 triệu đồng; trong đón nữ viên chức đóng vai trò hết sức quan trọng.
Việc chăm sóc sức khoẻ cho chị em nữ cũng đã được Ban nữ công quan tâm như tổ chức chuyên đề về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, chế độ cho nữ cán bộ, viên chức; cùng với đơn vị tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng năm.
Nhân ngày Quốc tế thiếu nhi, đơn vị đã tổ chức sinh hoạt, tặng quà và khen thưởng cho các cháu con CBVC, mỗi phần quà trị giá 50.000 đồng, mỗi phần thưởng tuỳ theo kết học tập: xuất sắc: 40.000 đồng, khá: 30.000 đồng.
Nhìn chung, trong năm qua việc chăm lo đời sống, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng cho lao động nữ được CĐCS, Ban nữ công quan tâm. Tuy nhiên do điều kiện đơn vị vẫn còn khó khăn, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu thốn đã ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và công tác của đội ngũ cán bộ viên chức nữ.
4. Nâng cao kiến thức xã hội, xây dựng gia đình văn hoá, thực hiện tốt công tác Dân số-kế hoạch hoá gia đình:
- Ngay từ đầu năm, Công đoàn đã phối hợp với lãnh đạo đơn vị vận động chị em thực hiện tốt phong trào xây dựng gia đình no ấm bình đẳng tiến bộ, hạnh phúc do Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam phát động gắn với cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá và thực hiện tốt công tác dân số-KHHGĐ.
- Công tác Dân số - KHHGĐ được CĐCS đưa vào chỉ tiêu thi đua hàng năm, việc tuyên truyền vận động CBVC chấp hành tốt pháp lệnh dân số ở đơn vị rất nghiêm túc, nhiều năm liền không có trường hợp vi phạm.
- Vận động chị em gương mẫu tham gia xây dựng cơ quan văn hoá, gia đình văn hoá, khu phố văn hoá; đẩy mạnh phong trào xanh sạch đẹp. Thực hiện tốt việc bình xét công nhận danh hiệu gia đình văn hoá theo tinh thần hướng dẫn của Công đoàn cấp trên; kết quả có trên 90% gia đình đạt văn hoá.
5. Công tác chỉ đạo:
- Ban nữ công đã xây dựng kế hoạch hoạt động nữ công cả năm, từng tháng; Ban nữ công cơ sở bám sát kế hoạch của Ban nữ công Công đoàn cấp trên, xây dựng và tổ chức hoạt động nữ công phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nữ công, tuân thủ chỉ đạo qua kế hoạch, hướng dẫn tổ chức các hoạt động hiệu quả.
- Tổng kết kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ của đơn vị, xây dựng kế hoạch hoạt động năm; báo cáo tình hình thực hiện chính sách bình đẳng giới.
III. Nhận định đánh giá chung:
1. Ưu điểm:
- Ban nữ công luôn duy trì hoạt động có hiệu quả;
- Các hoạt động nữ công đã được Ban chấp hành Công đoàn chỉ đạo, triển khai kịp thời, cụ thể với nhiều hình thức hoạt động đa dạng, phong phú thu hút đông đảo lực lượng nữ CBVC tham gia;
- Các hoạt động nữ công đã đem lại nhiều tác dụng tốt trong việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất cho chị em, giúp chị em vừa giỏi việc nước vừa đảm việc nhà; xây dựng gia đình hạnh phúc, đồng thời góp phần tạo nên một bước chuyển biến mới về sự tiến bộ của đội ngũ nữ CBVC trong đơn vị.
Có được những thành quả nêu trên là do có sự quan tâm đúng mức của cấp uỷ Đảng, Chính quyền và Công đoàn. Đội ngũ cán bộ nữ công nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có nhiều cố gắng trong việc duy trì, tổ chức các hoạt động nữ công ở cơ sở.
2.Tồn tại:
- Ban nữ công chưa chủ động tham mưu cho Ban chấp hành tổ chức một số hoạt động, chuyên đề nữ công tại cơ sở;
- Công tác phát triển Đảng trong đội ngũ nữ CBVC còn chậm, thể hiện sự quan tâm chỉ đạo hoạt động của Ban nữ công còn thấp.

PHẦN II
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG NỮ CÔNG NĂM 2011

1. Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường tuyên truyền giáo dục về giới, giáo dục gia đình:
1.1. Nội dung:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của ngành; nội dung và yêu cầu của các phong trào thi đua và các nội dung mang tính xã hội rộng lớn, chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2010-2020 gắn với chuẩn mực người phụ nữ trong ngành y tế thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục triển khai học tập Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình.
- Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện phong trào phụ nữ tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường đổi mới phương thức làm việc và phục vụ người bệnh; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và khám chữa bệnh; nghiên cứu khoa học, lao động sáng tạo… nhằm phát huy trí tuệ, tài năng và nâng cao vị thế của nữ cán bộ đối với toàn xã hội. Xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng tiến bộ, hạnh phúc gắn với việc thực hiện tốt các cuộc vận động “xây dựng gia đình văn hoá”, “Dân số - Kế hoạch hoá gia đình”.
2.1.Biện pháp thực hiện:
- Triển khai NQ 11/NQ-BCT của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ trong tình hình mới;
- Động viên và tạo điều kiện để chị em tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. phấn đấu đạt tiêu chuẩn về nữ cán bộ trong tình hình mới;
- Có kế hoạch giúp đỡ đội ngũ cán bộ nữ nâng cao năng lực chuyên môn, nhất là đội ngũ trẻ, mới ra trường;
- Cùng với đơn vị lập kế hoạch hội thi “Điều dưỡng viên giỏi, thanh lịch” để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh;
- Tăng cường các hoạt động tập thể, lồng ghép các nội dung giáo dục giới để tăng cường nhận thức cho chị em, làm chuyển biến nhận thức của các cấp lãnh đạo về vai trò của phụ nữ trong gia đình, xã hội.
2. Thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động lớn của ngành:
- Phối hợp cùng với các đoàn thể triển khai thực hiện tốt chương trình kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2010-2020;
- Kết hợp chặt chẽ phòng trào thi đua “hai giỏi” và các cuộc vận động lớn của ngành. Động viên chị em đăng ký và phấn đấu đạt các danh hiệu CSTĐ các cấp;
- CĐCS cần tổ chức tốt việc đăng ký, tổ chức thực hiện, tiến hành sơ kết đánh giá, bình xét, khen thưởng các danh hiệu :Giỏi việc nước, đảm việc nhà” ở đơn vị. Phấn đấu trên 50% CBVC nữ đạt danh hiệu “Hai giỏi”;
- Mở rộng các loại hình hoạt động phát huy những khả năng của chị em trong lĩnh vực chăm lo sức khoẻ người bệnh, phong trào văn nghệ, thể thao tạo bầu không khí vui tươi phấn khởi, tự giác trong mọi hoạt động của đơn vị;
- Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá, thực hiện tốt công tác Dân số-Kế hoạch hoá gia đình;
- Tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo từ thiện, hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn. Tích cực hưởng ứng các cuộc vận động từ thiện vì người nghèo, nạn nhân chất độc da cam…;
- Tổ chức thăm hỏi gia đình nữ CBVC nhân dịp lễ, tết…
3. Tham gia giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với nữ và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nữ CBVC:
3.1. Nội dung:
- Tham gia giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với lao động nữ, tham mưu cho BCH đề xuất với cấp uỷ Đảng, chính quyền quan tâm bồi dưỡng cán bộ nữ, nhằm phấn đấu phải có lãnh đạo nữ trong các cấp quản lý, đặc biệt là các đơn nguyên thuộc đơn vị;
- Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nữ CBVC; quan tâm đến công tác phát triển đảng viên nữ.
3.2. Biện pháp thực hiện:
- Mở rộng hình thức tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tiếp tục phổ biến các chế độ chính sách của phụ nữ và trẻ em để chị em tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng và phát huy quyền làm chủ của mình;
- Tham mưu đề xuất với chính quyền bố trí sử dụng đội ngũ nữ phù hợp với trình độ năng lực, điều kiện, hoàn cảnh gia đình…
- Tạo điều kiện để nữ CBVC có con nhỏ an tâm công tác; giám sát thực hiện tốt chế độ cho phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú dưới 12 tháng tuổi…theo Luật lao động;
- Thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần, sức khoẻ của nữ CBVC, đặc biệt các chị em trẻ mới ra trường, chị em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, ốm đau, tai nạn, rủi ro…
- Đa dạng hoá các hình thức hoạt động chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nữ CBVC, động viên các chị em tổ chức và duy trì các hình thức đóng góp xây dựng các loại quỹ như: “Quỹ tình thương”, “Quỹ tương trợ” giúp nhau làm kinh tế gia đình, mua sắm các thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn và hỗ trợ cho chị em không may gặp khó khăn hoạn nạn.

TM BCH CÔNG ĐOÀN TM BAN NỮ CÔNG
CHỦ TỊCH TRƯỞNG BAN






Lê Thanh Chẩn Lê Thị Nhung


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét